banner

Chữ Lộc Trong Tiếng Hán – Ý Nghĩa, Cấu Tạo Và Cách Viết

Ý nghĩa chữ Lộc trong tiếng Hán

Chữ Lộc trong tiếng Hán là chữ được nhiều người xin vào dịp Tết với mong muốn có một năm nhiều may mắn, tài lộc đến với gia đình. Chữ Lộc trong tiếng Hán có nguồn gốc và ý nghĩa như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu về chữ Lộc này nhé!

Mọi người trên khắp Trung Quốc có truyền thống dán chữ 福 này trên cửa ra vào hoặc cửa sổ để chào đón Tết Nguyên đán của Trung Quốc. Họ tin rằng làm điều này sẽ mang lại may mắn. Truyền thống dán chữ 福 trên tường, cửa ra vào và cột nhà đã có trong nhân dân từ lâu đời. Theo Menglianglu 夢粱錄 , một cuốn sách ghi lại các phong tục dân gian vào thời nhà Tống (960-1127), người dân vào thời điểm đó đã có truyền thống này.

Chữ Lộc trong tiếng Hán
Chữ Lộc trong tiếng Hán

Chữ Lộc trong tiếng Hán (禄 ) có nghĩa là bổng lộc và phúc khí tốt lành.

Theo quan niệm xa xưa,Chữ Lộc trong tiếng Hán được định nghĩa là bổng lộc của triều đình ban cho các quan thanh liêm hoặc do dân biếu. Lộc chính là phần thưởng của vua ban cho quan có công giúp đất nước phát triển, nhân dân ấm no, thay vua quản dân chúng; hoặc cũng có thể là dân biếu quan để thể hiện tấm lòng biết ơn, cảm kích trước tấm lòng của quan đã luôn nghĩ đến quyền lợi của dân chúng.
“Tài lộc có từ nguồn phúc, vậy nên người am hiểu tài vận ắt sẽ chăm lo vun trồng cây phúc, thì tài lộc bất tận. Ngược lại, không chăm lo đến cây phúc, chỉ biết hái quả hưởng thụ thì cây phúc cũng tàn lụi dần, quả ít dần rồi sẽ hết.
Người xưa cũng nói “Thực lộc tận tắc mệnh tận”, nghĩa là “Ăn hết lộc thì vận mệnh cũng hết”. Vận mệnh hết ở đây không phải là hết mệnh lìa đời ngay, mà là không thể làm nên trò trống gì nữa, vận may cũng đã hết, giống như cây đèn dầu đã hết dầu, chỉ còn leo lắt kéo dài thêm chút ánh lửa tàn trước khi tắt ngấm mà thôi.
chữ lộc trong tiếng Hán
Chữ Lộc trong tiếng Hán
Chính vì hiểu rõ đạo lý này mà những phú hộ xưa, hay những tỷ phú phương Tây ngày nay đều vun trồng cây phúc, thường đem của cải ra cứu tế giúp đỡ người nghèo. Trong kinh doanh họ cũng không giở thủ đoạn tàn độc; khi đối thủ thất bại, họ vẫn để đối thủ một con đường sống. Vậy nên nhiều gia đình thế tộc trải qua hàng trăm năm, thậm chí cả nghìn năm con cháu vẫn đời đời hưởng phúc thụ lộc.
Xem thêm : Quà tặng mạ vàng Gold Việt

Cấu tạo chữ lộc trong tiếng Hán

Cấu tạo hình thành chữ Lộc trong tiếng Hán gồm 12 nét. Cụ thể, Chữ 禄 /lù/ là một chữ hình thanh, có kết cấu trái phải. Bên trái là bộ Thị 礻, bên phải là  chữ Lục 录 . Trong chữ viết Trung Hoa, những chữ chứa bộ Thị 礻thường liên quan đến chúc phúc, lễ bái thờ cúng tế tự hoặc thần tiên. Có thể giải thích rằng, người xưa quan niệm, Lộc là do trời ban nên có bộ Thị, còn chữ Lục ở đây nghĩa là ghi chép, đóng vai trò biểu âm tạo âm “lu” cho chữ Lộc.

Chữ Lộc trong tiếng Hán
Chữ Lộc trong tiếng Hán

Chiết tự chữ Lộc trong tiếng Hán (祿) gồm: bộ Kỳ 礻, nghĩa là Thần đất, bày tỏ tế Thần; bộ Ký (彑 hoặc 彐) nghĩa là đầu lợn; và chữ Thủy (水) nghĩa là nước. Như vậy chữ Lộc cũng có nghĩa tế lễ Trời Đất, Thần linh để công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió, phát tài phát lộc.

Tài lộc có từ nguồn phúc, vậy nên người am hiểu tài vận ắt sẽ chăm lo vun trồng cây phúc, thì tài lộc bất tận. Ngược lại, không chăm lo đến cây phúc, chỉ biết hái quả hưởng thụ thì cây phúc cũng tàn lụi dần, quả ít dần rồi sẽ hết.

Một số từ ghép với Lộc: bất lộc 不祿, bổng lộc 俸祿, can lộc 干祿, hưởng lộc 享祿, phúc lộc 福祿.

Các từ ghép có chứa chữ Lộc 禄 và các ví dụ:

– 避禄/ bì lù/ : từ quan
– 受禄/shòu lù/ : thụ lộc, hưởng lộc
– 赋禄/fù lù/ : cấp bổng lộc
– 禄气/lù qì/: khí vận, số kiếp có lộc
– 利禄/lì lù/: lợi lộc
– 财禄/ cái lù/: tài lộc
– 大禄/ dà lù/:  đại lộc, hậu lộc
– 发禄/ fā lù/: phát tài, thăng chức
– 算禄/ suàn lù/: tuổi thọ và bổng lộc chức vị
– 解禄/ jiě lù/: đình chỉ bổng lộc
– 俸禄/ fèng lù/:  bổng lộc
– 禄食/ lù shí/: bổng lộc, hưởng bổng lộc
– 辞禄/cí lù/: từ bỏ, từ chối tước vị bổng lộc
– 福禄/fú lù/: phúc lộc
– 倍禄/ bèi lù/: từ bỏ lợi lộc/ bổng lộc gấp bội
– 有禄/ yǒu lù/: có lộc
– 贪禄/ tān lù/: tham lợi lộc. VD:既然“怀道”,就不该“贪禄”/ jì rán “ huái dào ” , jiù bù gāi “ tān lù ” / : đã theo đạo thì không nên tham lợi lộc.
– 偷禄/tōu lù/: để chỉ làm quan không tận chức, chỉ lo hưởng bổng lộc
– 给禄/ gěi lù/: ban bổng lộc
– 求禄/qiú lù/: cầu thu được bổng lộc
– 功名利禄/ gōng míng lì lù/: công danh lợi lộc. VD:这个世界上能躲过功名利禄没有几个/ zhè gè shì jiè shàng néng duǒ guò gōng míng lì lù méi yǒu jǐ gè/: trên cái thế giới này, có thể thoát khỏi công danh lợi lộc chả được mấy người.

Chữ Lộc trong tiếng Hán
Chữ Lộc trong tiếng Hán

– 大难不死,必有后禄/dà nàn bù sǐ , bì yǒu hòu lù/: đại nạn không chết, ắt có hậu lộc
– VD:古人常说大难不死,必有后禄/gǔ rén cháng shuō dà nàn bù sǐ , bì yǒu hòu lù/ : cổ nhân thường nói : “ đại nạn không chết, ắt có hậu lộc”
– 加官进禄/ jiā guān jìn lù/: thăng quan tiến lộc
– 福禄双全/fú lù shuāng quán/ : phúc lộc song toàn
– 禄无常家,福无定门/lù wú cháng jiā , fú wú dìng mén/: chỉ phúc lộc không có con số nhất định
– 贪位慕禄:/ tān wèi mù lù/ : tham quyền chức, lợi lộc
– 高官厚禄:/gāo guān hòu lù/ : chỉ chức vị cao, đãi ngộ tốt
– 福禄长久:/fú lù cháng jiǔ/ : phúc lộc lâu dài
– 无功不受禄/ wú gōng bú shòu lù/ : vô công bất thụ lộc, không có công lao gì thì không nhận quà, thưởng.. VD: 无功不受禄, 我也没帮你什么忙, 这份礼物我不能收下/wú gōng bú shòu lù, wǒ yě méi bāng nǐ shén me máng ,   zhè fèn lǐ wù wǒ bù néng shōu xià /: vô công bất thụ lộc, tôi cũng không giúp gì cho cậu, món quà này tôi không thể nhận.
– 怀禄贪势:/ huái lù tān shì/ : tham quyền chức lợi lộc

VD: 他是一个怀禄贪势的人。
/ tā shì yí gè huái lù tān shì de rén /
Hắn ta là một kẻ tham quyền chức lợi lộc.

Ý nghĩa của chữ Lộc trong đời sống hiện nay

Trong cuộc sống hiện đại, chữ Lộc trong tiếng Hán được hiểu theo nghĩa rộng hơn rất nhiều, không đơn giản là chỉ làm quan mới có lộc, mà tất cả mọi người khi chịu khó làm việc, học hỏi, đúc kết, tích lũy tài năng, cống hiến, sáng tạo để tạo ra những sản phẩm có giá trị, chất lượng ….sẽ được thị trường người tiêu dùng ghi nhận , khi đó công việc làm ăn phát đạt đều sẽ có Lộc.

Chữ Lộc trong tiếng Hán
Chữ Lộc trong tiếng Hán

Chính vì vậy Lộc là biểu tượng cho hạnh phúc lớn của đời người. Có tài lộc dồi dào, may mắn tốt lành, hạnh phúc viên mãn. Dân ta có tục lệ đi hái Lộc vào ngày đầu năm với mong muốn đem những lộc non về nhà như một hy vọng may mắn tài lộc sẽ đến với gia đình trong năm mới.

Theo một khía cạnh khác thì tài lộc cũng giống như những chồi lộc non của mùa xuân. Khi mùa xuân tới , cây cối đâm chồi nảy lộc đua nhau mọc lên mơn mởn. Những lộc non chính là thành quả của sự cố gắng, của sức sống mãnh liệt chịu đựng những ngày đông giá rét đợi tới thời điểm xuân tới bắt đầu sinh sôi. Lộc như chồi non, như một hàm ý nhắc nhở con người muốn có được kết quả như ý cần có sự cố gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ, vượt qua thử thách, khó khăn mới có ngày nhận thành quả.

Chữ Lộc trong tiếng Hán nên treo ở đâu trong nhà

Theo quan niệm trong phong thủy thì chữ Lộc trong tiếng Hán nên treo ở phòng khách. Bởi phòng khách là nơi hội tụ của rất nhiều nguồn năng lượng, luồng vượng khí, tài lộc của gia đình. Phòng khách cũng là nơi tiếp khách, hàn huyên nói chuyện và là không gian sinh hoạt chung của gia đình. Đôi khi phòng khách còn là đại diện được ví như bộ mặt của gia chủ, thể hiện cuộc sống của gia đình.

Chữ Lộc cần được treo tại vị trí thoáng đãng, không bị che lấp, có đủ ánh sáng trong phòng khách, tránh treo tranh ở những vị trí ẩm mốc, bong tróc.

Nên treo chữ Lộc theo hướng cùng hướng với ngôi nhà , hướng cửa chính của phòng khách là tốt nhất, đây được xem là vị trí đắc địa, thu hút vượng khí.

  • Hotline: 0898.786.555
  • Email: goldviet24k@gmail.com
  • Fanpage: https://www.facebook.com/goldviet24k/
  • Văn phòng: Lầu 1, số 176 Lý Tự Trọng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Xem thêm : tranh chữ Lộc mạ vàng 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.